Viêm VA: Phải làm gì với căn bệnh trẻ nhỏ rất dễ mắc?

30% các ca mắc nhiễm khuẩn về đường hô hấp ở trẻ là do viêm VA. Đây là bệnh hô hấp thường gặp và dễ tái phát ở trẻ nhỏ, đặc biệt nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng. Bài viết này giới thiệu toàn bộ các thông tin về bệnh viêm VA đến người đọc từ VA là gì, nguyên nhân, triệu chứng đến cách điều trị một cách tổng quan nhất.

VA là gì? Vị trí, vai trò của VA

VA là một tổ chức mô Lympho ở vòm mũi họng bao gồm nhiều tế bào bạch cầu xuất hiện ngay từ khi bào thai được khoảng 16 tuần tuổi.

Vị trí VA là nằm thành sau trên của vòm họng, không có vỏ bao và giới hạn rõ rệt, phía trước có thể lan tới cửa mũi sau, phía bên có thể lan tới lỗ vòi Eustache, phía dưới có thể lan tới thành sau họng miệng. VA phát triển theo độ tuổi của trẻ, phát triển theo nhiệm vụ miễn dịch.

  • Khi trẻ mới sinh ra VA có độ dày khoảng 2mm
  • Khi trẻ 2 tuổi VA dày khoảng 4-5mm không gây cản trở đường thở
  • Khi trẻ trên 7 tuổi VA bắt đều teo dần và biến mất hoàn toàn vào tuổi dậy thì. Rất ít trường hợp VA còn sót lại sau tuổi dậy thì

Vai trò: VA được ví như “tiền đồn” nhằm bảo vệ cơ thể của trẻ chủ yếu là bảo vệ đường hô hấp, nhiệm vụ chính của VA là nhận diện vi khuẩn để tạo ra kháng thể. Tiêu diệt vi khuẩn khi chúng tái xâm nhập. VA, amidan vòi, amidan hầu và amidan lưỡi có cùng nhiệm vụ tạo miễn dịch được gọi là vòng Waldeyer. Vòng này bao chung quanh đường thở và đường ăn. Tất cả các vi khuẩn vào từ mũi và từ miệng đều phải xuyên qua vòng Waldeyer.

Khi ta hít không khí qua mũi, không khí sẽ đi qua VA rồi mới xuống họng và vào phổi. Khi không khí chứa vi khuẩn đi ngang qua VA sẽ bám vào VA dễ dàng nhờ diện tiếp xúc rộng của nó. Các tế bào bạch cầu chực sẵn, có vai trò “bắt” vi khuẩn và đưa vào phần trung tâm, vi khuẩn được nhận diện và cơ thể sản xuất ra chất chống lại vi khuẩn gọi là kháng thể. Kháng thể này được nhân rộng và tỏa đi khắp nơi, nhiều nhất là vùng mũi, họng. Khi vi khuẩn tái xâm nhập, kháng thể sẽ tự động vô hiệu hóa vi khuẩn và tiêu diệt chúng.

Thế nào là viêm VA?

Viêm VA là 1 bệnh viêm đường hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ, đối tượng có tổ chức VA. Là một tình trạng bị viêm của VA do nhiễm trùng khi bị viêm và quá phát thành khối gọi là sùi vòm họng V.A (Végétations Adenoides). VA bị viêm sẽ to lên, gây tắc toàn phần hoặc một phần cửa mũi sau làm cho trẻ không thở được qua đường mũi mà phải thở qua miệng

Viêm VA có 2 dạng:

  • Viêm VA cấp tính: Ban đầu tất cả các  trường hợp viêm VA đều khởi phát từ dạng cấp tính. Là viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc có mủ ở amidan Lushka ngay từ nhỏ, cũng có thể gặp ở trẻ lớn và hiếm gặp ở người lớn.
  • Viêm VA mạn tính: VA cấp tính tái đi tái lại nhiều lần dẫn đến tình trạng V.A quá phát hoặc xơ hoá sau viêm nhiễm cấp.

Truy nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây viêm VA là:

  • Virus: Adenovirus, Myxovirus, Rhinovirus…
  • Vi khuẩn: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A, Haemophilus influenzae…

VA nằm ở vòm mũi họng, là cửa ngõ ở đường thở thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn, virus bên cạnh đó cấu trúc của VA có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển – đây cũng là điều kiện để chúng dễ xâm nhập khiến VA bị viêm. Tác nhân khởi phát bệnh ở trẻ bao gồm:

  • Thói quen ăn uống đồ quá lạnh hoặc cơ thể của trẻ bị nhiễm lạnh.
  • Trẻ mắc một số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên như cúm, sởi hay ho gà.
  • Trẻ sống trong môi trường  ô nhiễm: khói bụi, thuốc lá…
  • Sức đề kháng của trẻ yếu: trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, trẻ đẻ non, cơ địa dị ứng … hoặc khi thời tiết thay đổi
  • Cổ họng, răng miệng không được vệ sinh sạch sẽ, khiến vi khuẩn và virut có nơi khư trú gây bệnh.
  • Trẻ bị giang mai bẩm sinh cũng là 1 yếu tố thuận lợi cho sự quá phát của VA.
  • Ở một số trẻ, do tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh, nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viêm VA

Triệu chứng giúp phát hiện trẻ bị viêm VA

Viêm V.A cấp tính 

VA cấp tính thường xảy ra ở trẻ nhỏ độ tuổi từ 6 tháng đến 4 tuổi, ít trường hợp gặp ở trẻ lớn hơn. Khi trẻ nhỏ mắc viêm VA cấp có thể thấy các dấu hiệu sau:

  • Trẻ khởi phát bệnh đột ngột, bị sốt từ 38 – 39 độ C, trường hợp sốt trên 40 độ C, rất hiếm trường hợp không sốt
  • Ngạt mũi, ngạt từ một bên đến 2 bên theo tình trạng nặng dần. Trẻ thở khó khăn, thường phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín … Trẻ có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi.
  • Chảy nước mũi ra phía trước và xuống dưới họng: nước mũi lúc đầu trong về sau đục. VA càng to thì nghạt mũi và chảy mũi càng tăng. Viêm VA phát triển lâu ngày thường dẫn đến chảy nước mũi thường xuyên, nước màu vàng hoặc xanh.
  • Ho: xuất hiện muộn hơn tình trạng ngạt mũi chảy nước mũi, thường là vào ngày thứ 2-3 phát bệnh. Trẻ ho do khô miệng vì thường xuyên thở bằng miệng hoặc do dịch chảy xuống từ vòm mũi họng, gây viêm họng.
  • Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu.
  • Có thể có rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.
  • Trẻ nghe kém.

Thăm khám nội soi lâm sàng có biểu hiện:

  • Các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ.
  • Niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi chảy từ trên vòm xuống.
  • Sưng hạch góc hàm.

Viêm VA mạn tính  

Viêm VA mạn tính xuất hiện khi viêm VA cấp tính tái phát nhiều lần với các dấu hiệu:

  • Trẻ chảy nước mũi trong hoặc nhày, cũng có thể chảy nước mũi mủ (bội nhiễm). Chảy mũi thường kéo dài.
  • Ngạt mũi có nhiều mức độ, ít thì chỉ ngạt về đêm, nhiều thì ngạt suốt ngày, thậm chí tắc mũi hoàn toàn. Trẻ phải thở bằng miệng, nói hoặc khóc giọng mũi.
  • Trẻ chậm phát triển thể chất và tinh thần, chậm chạp, kém hoạt bát.
  • Trẻ khó ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, thường giật mình, đái dầm. Trường hợp nặng có thể xuất hiện những cơn ngừng thở trong lúc ngủ.
  • Rối loạn phát triển khối xương mặt: trẻ thường xuyên thở miệng, mũi ít được sử dụng nên qua nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô. Mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, luôn hở miệng, vẻ mặt kém nhanh nhẹn. Đó là vẻ mặt đặc trưng của trẻ viêm VA, hậu quả của thở miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt đang phát triển. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không phải lúc nào cũng đầy đủ.

Thăm khám bằng nội soi 

Khám VA bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi là phương tiện chẩn đoán viêm VA tốt nhất hiện nay. Có thể nhìn thấy VA, đánh giá được kích thước của VA theo phân độ quá phát và tình trạng viêm của VA.VA quá phát chia thành 4 độ, dựa theo mức độ che lấp cửa mũi sau:

  • Viêm VA quá phát độ I: che lấp dưới 25% cửa mũi sau
  • Viêm VA quá phát độ II: che lấp dưới 50% cửa mũi sau
  • Viêm VA quá phát độ III: che lấp dưới 75% cửa mũi sau
  • Viêm VA quá phát độ IV: che lấp từ 75% cửa mũi sau trở lên.

Biến chứng có thể gặp mắc bệnh

Viêm VA hoàn toàn có thể điều trị được. Tuy nhiên nếu bệnh phát triển mà không được phát hiện, quan tâm và điều trị đúng có thể gây ra nhiều biến chứng như:

Viêm nhiễm đường hô hấp:  VA nằm ở nóc vòm nên khi bị viêm, mủ có thể chảy xuống họng gây ra các bệnh lý như viêm mũi họng, viêm phế quản, thanh quản, viêm phế quản rít, nặng hơn viêm phổi. Một số trường hợp có thể gây viêm phế quản hen: khò khè, thở rít.

Viêm tai giữa cấp: vi khuẩn từ VA theo đường vòi nhĩ lên tai gây viêm tai giữa cấp: lúc đầu màng nhĩ đỏ, sau đó phồng, trẻ khóc, than đau tai, sốt cao trên 39 độ. Sau đó màng nhĩ mờ hơn do có dịch, mủ trong hòm nhĩ. Nếu không được chữa trị tình trạng viêm vai sẽ dẫn đến thủng màng nhĩ, mủ chảy ra ống tai ngoài, mùi tanh, hôi.

Viêm tai giữa tiết dịch: VA quá phát gây tắc vòi nhĩ làm thay đổi áp lực trong hòm nhĩ, xuất tiết dịch, nghe kém. Khi không được điều trị tích cực, dịch đọng lại trong hòm nhĩ, sau đó màng nhĩ lõm dính vào thành trong làm cho ù tai, tiếng ve kêu, nghe kém, lâu dần gây ra điếc dẫn truyền và hình thành Cholesteatome trong hòm nhĩ.

Rối loạn tiêu hóa: trẻ nuốt mủ hoặc do tổ chức lympho đường ruột cùng phản ứng viêm với viêm VA sẽ khiến trẻ đau bụng, nôn trớ đi ngoài phân lỏng.

Dị dạng sọ mặt: VA quá phát gây bít nghẽn đường thở, thiếu oxy, trẻ thường xuyên thở bằng miệng, thiếu tập trung, hay ngủ gật. Xương hàm trên không phát triển, hô, hàm dưới bị đẩy ra trước. Lưỡi tụt vào trong. Đầu cổ không còn bình thường, khuôn mặt bị biến dạng, ngờ nghệch mà chuyên môn gọi là bộ mặt sùi vòm.

Nghẹt mũi và ngưng thở khi ngủ: VA quá phát lớn làm bít tắc cửa mũi sau và Amidan khẩu cái to làm cho trẻ không thở được bằng mũi, phải há mồm để thở, dẫn đến giảm thông khí phế quản, lâu dần giãn phế nang, nếu kéo dài sẽ bị suy tim trái. Khi ngủ thường bị ngưng thở mỗi lần khoảng 10 giây, mỗi đêm ngưng thở vài chục lần.

Trẻ chậm phát triển: Viêm VA mạn tính sẽ  gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ, ảnh hưởng này ít được các bậc phụ huynh quan tâm do chưa hiểu biết hết, nhiều khi không hiểu tại sao con mình không lớn và khỏe được, học hành cũng không giỏi được mà không biết đó chính là do viêm VA mạn tính, có khi còn cho là con mình bướng bỉnh hoặc lười học (vì thực sự là trẻ bị nghe kém và luôn mệt mỏi

Khi trẻ bị viêm VA cần làm gì?

Nghi ngờ trẻ có những triệu chứng của viêm VA, phụ huynh cần:

  • Đưa trẻ đến các chuyên khoa tai mũi họng để thăm khám bệnh càng sớm càng tốt.
  • Không tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị cho trẻ. Không tự ý mua thuốc tại quầy thuốc khi không theo đơn bác sĩ kê.
  • Khi trẻ sốt cao mà chưa kịp đi thăm khám dùng khăn sạch nhúng nước ấm để lau cho trẻ. Cần lau cho trẻ ở nách, bẹn, cổ và đắp khăn ấm lên trán. Không dùng nước lạnh hoặc nước đá để chườm hoặc đắp lên trán cho trẻ, bởi vì làm như vậy sẽ cản trở sự thoát nhiệt của trẻ.
  • Nếu trẻ sốt trên 38,5 độ thì có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt hoặc đặt hậu môn (viên đặt) thuốc paracetamol với liều lượng 10mg/kg cân nặng của trẻ.

Việc điều trị viêm VA như nào cho trẻ là do bác sĩ chỉ định.

Điều trị viêm VA

Nguyên tắc điều trị

  • Đối với viêm V.A cấp tính, chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng.
  • Đối với viêm V.A mạn tính chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật nạo V.A.

Phương pháp điều trị

Điều trị viêm V.A cấp tính:

  • Điều trị như viêm mũi cấp tính thông thường bằng hút mũi, nhỏ mũi để bệnh nhân dễ thở và thuốc sát trùng nhẹ (ephedrin 1%, argyron 1%) dùng cho trẻ nhỏ.
  • Khí dung mũi: corticoid và kháng sinh.
  • Kháng sinh toàn thân: dùng cho những trường hợp nặng và có biến chứng.

Điều trị viêm V.A mạn tính: thường được chỉ định nạo V.A. Nhưng khi nào nạo và không nạo V.A cần phải thực hiện theo đúng chỉ định và chống chỉ định.

Cách phòng tránh viêm VA cho trẻ nhỏ

  • Nâng cao thể trạng, sức đề kháng của cơ thể bằng chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tránh bị nhiễm lạnh.
  • Vệ sinh tốt vùng mũi họng, răng miệng cho trẻ
  • Thời tiết thay đổi đặc biệt mùa lạnh cần cho trẻ mặc đủ ấm, đặc biệt là giữ ấm vùng cổ và bàn chân, tuyệt đối không để trẻ đi chân trần.
  • Tạo môi trường sống sạch cho bé: giữ nhà ở thoáng đãng khô ráo vào mùa hè, kín gió vào mùa đông, không cho trẻ sinh hoạt ở khu vực nhiều khói bụi hoặc có người hút thuốc lá.
  • Điều trị sớm và đúng cách mỗi khi trẻ bị viêm V.A cấp hoặc viêm mũi họng sẽ giúp đẩy lùi bệnh khỏi trẻ. Cần chủ động đi gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị hiệu quả

Cập nhật lúc: 28/12/2023
📌LƯU Ý: Để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất, khi Quý khách ra nhà thuốc, vui lòng mang đúng hình ảnh sản phẩm Heviho, đọc đúng tên Heviho để mua được đúng hàng, và KHÔNG MUA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ khác!
Loading...