Viêm đường hô hấp

Đánh bay bệnh viêm đường hô hấp bằng cây Xạ can

Cây Xạ can được mệnh danh là thần dược trong các bệnh viêm đường hô hấp. Nhân dân ta từ thời xa xưa đã biết tận dụng các bài thuốc chứa Xạ can để trị đau rát cổ họng, ho, đờm nhầy. Y học hiện đại đã phát triển Xạ can như thế nào để phát huy tối đa công dụng? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho bạn. Xạ can – Vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng Xạ can (tên khoa học là Belamcanda chinensis, Họ Lay Ơn). Xạ can còn có tên gọi khác là Rẻ quạt, La cho. Là một loại cây cỏ sống dai, có thân rễ mọc bò, Xạ can mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và thân rễ, được thu hái vào mùa xuân hoặc mùa thu. Y học cổ truyền sử dụng Xạ can trong rất nhiều bài thuốc thanh hỏa, giải độc, tán huyết, tiêu đờm. Ngoải ra đây còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. Xạ can là vị thuốc chữa được nhiều bệnh Theo Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam), Xạ Can dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng, chủ yếu dùng làm thuốc chữa viêm cổ họng, vùng amidan bị sưng mủ, đau cổ. Đây được coi là vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng. Kinh nghiệm dân gian dùng nước giã lá xạ can pha chút muối uống để chữa viêm họng hạt. Nướng củ xạ can cùng muối trắng, thái lát mỏng và ngậm trị viêm họng. Y học hiện đại ứng dụng Xạ can trong việc điều trị các bệnh về đường hô hấp Các bộ phận thuộc đường hô hấp trên là những bộ phận đầu tiền tiếp xúc với không khí (trong bộ máy hô hấp của cơ thể) nên phải tiếp xúc với vi khuẩn, vius và các yếu tố nguy cơ khác dẫn đến các bệnh viêm đường hô hấp trên, bao gồm: viêm họng, viêm amidan, viêm V.A, viêm thanh quản. Tùy vào vị trí viêm mà người bệnh có các biểu hiện như đau rát họng, ho, có đờm, khó thở, sốt,… Bệnh tái đi tái lại nhiều lần sẽ làm thay đổi cấu trúc niêm mạc họng, khiến bệnh trở thành mạn tính. Vị trí một số cơ quan thuộc đường hô hấp trên Theo nghiên cứu của Y học hiện đại thì Xạ can có thành phần chính là các flavonoids, isoflavonoids, titerpenoids, dịch chiết từ phần thân rễ của cây Xạ Can có tác dụng chống viêm mạnh dùng trong điều trị các bệnh lý về đường hô hấp trên như: viêm họng cấp và mạn tính, viêm amidan, viêm phế quản, hen suyễn và ho kéo dài. PGS.TS Lê Minh Hà – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho biết: Dịch chiết Xạ can có tác dụng chống viêm, giảm đau rất mạnh (tác dụng chống viêm tương tự Indomethacine). Về tác dụng kháng khuẩn, kháng vius, dịch chiết xạ can có tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh đường hô hấp và nhiều chủng vi nấm. Để tạo ra sản phẩm ứng dụng được vào thực tiễn, các nhà khoa học đã phối hợp Xạ can với một số thảo dược khác có tác dụng tốt đối với viêm đường hô hấp như Sâm đại hành, Xuyên bối mẫu, Mạch môn, Cát cánh. Kết quả thử nghiệm cho thấy sản phẩm kết hợp các dược liệu kể trên có 4 tác dụng đồng thời là: kháng viêm, giảm đau, giảm ho và long đờm, và có tính an toàn cao. Sản phẩm đáp ứng tốt đối với quá trình viêm đường hô hấp, giúp giảm nhanh các triệu chứng: ho, đờm, đau rát cổ họng,…ở người bị viêm họng, viêm amidan, viêm V.A, viêm thanh quản Kết quả nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã được chuyển giao độc quyền cho Công ty Cổ phần Dược phẩm Thái Minh để phát triển sản phẩm siro Heviho. Lễ ký kết chuyển giao công nghệ sản phẩm Siro Heviho  Siro Heviho dùng tốt cho các trường hợp: Trẻ bị viêm họng cấp, viêm họng mạn tính (viêm họng hạt), viêm thanh quản cấp và mạn tính, viêm amidan, viêm VA. Người thường xuyên bị đau rát họng, ngứa họng, ho khan, ho có đờm dài ngày, cổ họng kích ứng, khản tiếng. Vì đây là bệnh lý phức tạp cần được khai thác triệu chứng để phân biệt một cách kỹ lưỡng, cha mẹ hãy gọi về tổng đài tư vấn miễn cước 18001208  để được các dược sĩ chuyên môn hỗ trợ, giúp bé thoát khỏi những khó chịu đang hành hạ hàng ngày nhé. Để được giao hàng tận nhà, vui lòng BẤM VÀO ĐÂY Tìm nhà thuốc có bán Siro Heviho chính hãng của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam Ở ĐÂY  

Sâm đại hành - Bước tiến mới trong việc đẩy lùi viêm đường hô hấp

Mới đây, các nhà khoa học đã phát hiện tác dụng nổi bật của Sâm đại hành trong điều trị viêm đường hô hấp, tạo bước tiến trong việc phát triển các loại thảo được trị dứt điểm viêm đường hô hấp cấp và mạn tính Sâm đại hành – vị thuốc không hiếm nhưng “rất quý” Sâm đại hành (Tỏi đỏ, Tỏi lào, Hành lào) có tên khoa học là  Eleutherine bulbosa thuộc họ La dơn, phân bố nhiều ở một số tỉnh miền trung nước ta và Lào. Cây được trồng lấy củ làm thuốc. Trước đây Sâm đại hành khá phổ biến nhưng đến hiện giờ còn có rất ít nơi trồng cây này. Dân gian có mẹo dùng Sâm đại hành để trị thiếu máu, vàng da, nhức đầu, mệt mỏi, băng huyết, ho ra máu. Nấu sâm đại hành thành cao rồi luyện viên uống để sát trùng, chữa chàm, chốc và bệnh ngoài da. Sâm đại hành dùng kết hợp với cây Rẻ quạt để làm thuốc trị ho, viêm họng rất tốt. Sâm đại hành – vị thuốc có khả năng chống viêm mạnh Phương pháp sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường hô hấp – liệu đã đúng? Viêm đường hô hấp là bệnh lý khá phổ biến ở khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nước ta. Theo thống kê, ở Việt Nam, tần suất mắc các đợt nhiễm trùng đường hô hấp trong 1 năm ở người lớn là 2 đến 4 lần, trẻ em lớn hơn 10 lần. Khi bị viêm đường hô hấp, tùy vào vị trí viêm mà người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau họng, khó nuốt, ho, nhiều đờm và cản trở đường thở. Tình trạng viêm cũng gây ra các triệu chứng toàn thân như sốt, sốt cao, người mệt mỏi. Viêm lâu ngày có thể làm bệnh tiến triển thành viêm mạn tính. Khi bị viêm mạn tính ở vùng họng – thanh quản làm ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của các tổ chức lympho và niêm mạc họng, lâu ngày có thể dẫn tới teo niêm mạc vùng họng, khiến bệnh nhân luôn có cảm giác khô họng, ho nhiều, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Tình trạng lạm dụng kháng sinh để điều trị các bệnh nhóm viêm đường hô hấp dẫn tới tình trạng kháng thuốc. Ngoài ra, khi dùng kháng sinh bừa bãi sẽ khiến người bệnh dễ bị dị ứng, béo phì, cơ thể mệt mỏi,… Chính vì những lý do trên, việc phát triển các loại thảo dược có tác dụng diệt vi khuẩn, virus; chống viêm, tăng cường miễn dịch là vô cùng cần thiết để giúp người bệnh có giải pháp hữu hiệu và an toàn cho các vấn đề viêm đường hô hấp trên. Bước tiến mới trong việc xử lý viêm đường hô hấp khi sử dụng Sâm đại hành Theo các nghiên cứu của y học hiện đại thì Sâm đại hành có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm rất tốt. Nghiên cứu của PGS.TS Lê Minh Hà – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho thấy dịch chiết từ Sâm Đại hành (S3 – Elebosin) có tác dụng ức chế trên 50% thể tích khối viêm. Đây là nghiên cứu đầu tiên tìm ra ra tác dụng của Sâm đại hành trong việc chống viêm, kháng khuẩn, sử dụng trong điều trị viêm đường hô hấp. Qua đó, hoạt chất S3-Elebosin được cấp bằng sáng chế về khả năng kháng viêm. PGS.TS Lê Minh Hà – Chủ nhiệm đề tài S3 – Elebosin chia sẻ về quá trình thực hiện nghiên cứu Kế thừa từ kết quả nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các nhà khoa học đã kết hợp tác dụng kháng viêm vượt trội của S3 – Elebosin trong Sâm đại hành với Xạ can, Xuyên bối mẫu, Cam thảo, Mạch môn, Cát cánh với mục đích tăng hiệu quả kháng viêm, kháng khuẩn, đồng thời giúp tiêu đờm, giảm ho, chấm dứt tình trạng viêm đường hô hấp cấp và mạn tính. Đây là chính là công thức của Siro HEVIHO. Siro Heviho được nghiên cứu bởi Viện hàn lâm khoa học & công nghệ Việt nam mang đến 3 tác động toàn diện cho trẻ mắc viêm đường hô hấp: Giúp nhanh giảm các triệu chứng ho đờm, viêm mũi họng, đau rát, vướng cộm cổ họng…chỉ sau 5-7 ngày. Chứa S3-Elebosin chiết xuất từ Sâm đại hành giúp ngăn ngừa tận gốc phản ứng viêm, chống nhiễm khuẩn hầu họng. Phục hồi niêm mạc họng, ngăn tái phát hiệu quả. Nếu như còn thắc mắc về viêm đường hô hấp và cách chữa trị hiệu quả, mời bạn liên hệ tổng đài tư vấn miễn cước 18001208  để được các dược sĩ chuyên môn hỗ trợ. BẤM VÀO ĐÂY để đặt giao Siro Heviho tại nhà Tìm nhà thuốc có bán Siro Heviho chính hãng của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam Ở ĐÂY  

Tìm hiểu về viêm họng hạt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là các đối tượng dễ mắc bệnh viêm họng đặc biệt là viêm họng hạt. Do bố mẹ thường chủ quan và nhầm lẫn các dấu hiệu của bệnh với bệnh khác hoặc điều trị sai cách dẫn đến bệnh lâu khỏi, kéo dài ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Bài viết dưới đây sẽ bổ sung thêm thông tin về nguyên nhân, biểu hiện và cách điều trị viêm họng hạt ở trẻ để giúp bạn có cách chăm sóc con tốt hơn. Nguyên nhân trẻ bị viêm họng hạt Theo thống kê tỷ lệ trẻ mắc viêm họng hạt ít hơn người lớn, nhưng do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện và sức đề kháng còn non nớt nên dễ chuyển sang các bệnh biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm phế quản, viêm thận, viêm màng tim gây hẹp hoặc hở van tim. Dưới đây là các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây bệnh viêm họng hạt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phần nhiều trẻ sơ sinh bị viêm họng hạt là do sức đề kháng và hệ miễn dịch còn non yếu, đặc biệt trong những trường hợp trẻ sinh non. Với những trẻ từ 1 tháng tuổi nguyên nhân có thể là do vi khuẩn liên cầu, phế cầu hoặc các loại vi khuẩn có sẵn trong họng, hoặc do vỡ nước ối trước khi sinh, trẻ bị sặc nước ối, ảnh hưởng đến hệ hô hấp hay trong quá trình chăm sóc phục hồi sau sinh. Trẻ bị nhiễm virus khi mắc các bệnh như cúm, tay chân miệng hoặc bị lây nhiễm từ người lớn. Trẻ mắc bệnh suy dinh dưỡng, còi xương hoặc đang mắc các bệnh mãn tính về đường hô hấp. Thời tiết thay đổi đột ngột, chuyển mùa, gió lạnh, trẻ không mặc đủ ấm. Thường xuyên uống nhiều nước lạnh hoặc ở trong phòng máy lạnh, nhiệt độ thấp. Môi trường sống chứa nhiều khói bụi, ẩm thấp, nấm mốc, mần bệnh,…thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Dị ứng: trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, một số trẻ bị dị ứng cơ địa rất dễ bị viêm họng hạt. Dấu hiệu viêm họng hạt cần biết Với mỗi nguyên nhân và độ tuổi của trẻ, bệnh viêm họng hạt sẽ có những biểu hiện khác nhau, nhưng phần lớn các trẻ khi mắc bệnh đều có những triệu chứng sau: Trẻ sơ sinh Nếu nguyên nhân là do virus, trẻ sơ sinh thường sẽ có những dấu hiệu như xuất hiện các đốm đỏ xung quanh miệng. Bàn tay, bàn chân, mông hoặc các bộ phận khác phát ban ( dễ nhầm với bệnh tay chân miệng), bé bỏ bú, ăn không thấy ngon miệng. Khóc nhiều, đặc biệt khi ăn: Do trẻ sơ sinh chưa thể giao tiếp được, chúng chỉ có thể thể hiện qua tiếng khóc. Khi bị viêm họng hạt, trẻ sẽ quấy khóc, nhất là khi ăn do vùng họng bị sưng tấy, đau rát, khó nuốt. Cổ họng sưng đỏ: Bố mẹ có thể quan sát bằng mắt thường thấy cổ họng trong của bé bị sứng đỏ (lưu ý, vệ sinh tay sạch sẽ trước khi chạm vào miệng bé). Trẻ thường bực bội, bồn chồn. Không hoạt bát, vui vẻ như thường. Sốt: có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao. Trường hợp sốt cao thường có nhiều biến chứng đối với trẻ nhỏ, cần lưu ý. Nôn nửa,tiêu chảy. Chảy nước dãi nhiều. Ho: đây là dấu hiệu điển hình nhất của viêm họng hạt, bé có thể ho khan hoặc ho có đờm tùy vào tình trạng của bệnh. Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên Đối với trẻ từ 1 tuổi trở lên, các triệu chứng của bệnh sẽ biểu hiện rõ hơn như: Trẻ thường xuyên kêu đau rát cổ họng, ngứa ngáy, khô họng. Không muốn ăn, ăn không ngon miệng. Hắt hơi, sổ mũi kèm theo sốt (38-39 độ). Ho khan hoặc ho có đờm, khạc ra có chất nhầy có màu vàng hoặc xám xanh. Họng của trẻ sưng tấy, xuất hiện các hạt có màu trắng hoặc màu đỏ xung quanh vòm họng. Các hạt có kích thước to nhỏ khác nhau. Biến chứng viêm họng hạt ở trẻ Cũng như người lớn, viêm họng hạt nếu không được điều trị sớm và kịp thời sẽ để lại những biến chứng nặng nề. Một số biến chứng hay gặp ở trẻ nhỏ bao gồm: Gây viêm mũi, viêm tai giữa, viêm xoang. Gây viêm thanh quản, viêm phế quản, thậm chí gây viêm phổi. Gây áp xe thành họng, viêm tấy quanh họng, viêm tấy amidan. Gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim. Viêm họng hạt kéo dài và tái phát nhiều lần sẽ trở thành bệnh mãn tính, không thể điều trị dứt điểm. Từ đó, khiến cổ họng luôn trong tình trạng viêm nhiễm và có thể chuyển thành ung thư vòm họng về sau. Một số trường hợp biến chứng xảy ra không được cấp cứu kịp thời trẻ sẽ có nguy cơ tử vong. Những điều cần làm khi trẻ bị viêm họng hạt 1. Viêm họng hạt là tình trạng họng viêm nhiễm lâu ngày, rất khó điều trị, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Do đó, khi phát hiện con mình xuất hiện các dấu hiệu viêm họng hạt cha mẹ hãy nhanh chóng đưa trẻ đến gặp bác sĩ để thăm khám và tìm biện pháp chữa trị tốt nhất. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị cho bé, bởi đôi khi nó sẽ khiến trẻ dễ gặp phải biến chứng hơn. Tất cả các loại thuốc sử dụng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. 2. Cha mẹ cần giữ cho môi trường trong lành, sạch sẽ, nhiệt độ phòng thích hợp, không quá lạnh hoặc quá nóng. Loại bỏ hoàn toàn các tác nhân gây dị ứng như lông thú, bụi bẩn, nấm mốc. Tránh xa những nơi đông người, tụ tập dễ lây truyền bệnh. 3. Cho trẻ uống nhiều nước để làm dịu cơn đau rát họng, có thể dùng nước chanh hoặc trà ấm, không dùng nước lạnh hoặc quá nóng. Nếu con bạn dưới 1 tuổi thì không sử dụng mật ong, dễ gây ngộ độc. Nếu bé đã có thể súc miệng thì cho bé súc miệng bằng nước muối ngày 3 lần làm sạch vùng khoang miệng. Dùng máy phun sương tạo độ ẩm, giảm tình trạng khô rát họng. Chế biến thức ăn mền, dễ nuốt. Giảm ho cho trẻ bằng siro. 4. Với trẻ sơ sinh, mẹ nên chia nhỏ số lần bú, bú nhiều lần trong ngày để cung cấp đủ lượng nước cho con mỗi ngày. Đồng thời trong sữa mẹ chứa nhiều chất dinh dưỡng và kháng thể giúp bé nhanh chóng khỏi bệnh. Với trẻ đã ăn dặm cần làm lỏng thức ăn, dễ nuốt, ăn nhiều hoa quả,… 5. Bé thường xuyên quấy khóc sẽ rất mệt mỏi, kiệt sức. Vì vậy mẹ cần cho bé nghỉ ngơi và ngủ đủ giấc, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe. Nếu bé bị sốt nhẹ, mẹ cần trườm và lau bằng khăn ấm các vùng như cổ, trán, nách, bẹn để hạ nhiệt. Phòng ngừa viêm họng hạt cho trẻ Viêm họng hạt có thể tái phát nhiều lần chính vì vậy dù bé đã bị hoặc không bị cha mẹ cũng cần chủ động phòng ngừa bệnh cho bé bằng cách: Tạo thói quen vệ sinh răng miệng sạch sẽ cho trẻ bằng cách đánh răng đều đặn ngày 2 lần, không quên dùng nước muối súc miệng để làm sạch miệng. Với trẻ sơ sinh nên dùng gạc, tia lưỡi rơ lợi lưỡi cho bé hằng ngày Hạn chế để bé tiếp xúc với môi trường khói thuốc, ô nhiễm độc hại, ổ dịch viêm họng để hạn chế nguy cơ mắc bệnh. Mặc ấm khi thời tiết lạnh giá, không nên cho trẻ nhỏ ăn uống quá nhiều đồ lạnh vì nhiệt độ thấp làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm họng hạt, đối với trẻ sơ sinh nên tăng cường bú sữa mẹ. Tránh cho trẻ sử dụng đồ ăn quá nóng, hoặc cay sẽ làm tổn thương niêm mạc họng gây viêm. Dọn dẹp, vệ sinh nhà cửa, đồ chơi, đồ dùng của trẻ sạch sẽ thường xuyên. Khi cho trẻ ra ngoài, cần phải đeo khẩu trang cho bé. Lau khô mồi hôi cho trẻ khi bé vận động nhiều. Điều trị đúng cách khi trẻ bị viêm họng họng thông thường nhằm ngăn chặn tình trạng trẻ bị viêm họng mãn tính, viêm họng hạt.

Trẻ bị viêm họng sốt cao - nguyên tắc điều trị

Trẻ bị viêm họng sốt cao là một trong nhưng bệnh hô hấp thường gặp, nhất là vào thời điểm giao mùa, khí hậu ẩm ướt, vi khuẩn và virus sinh sôi, phát triển mạnh. Tuy không phải bệnh nghiêm trọng và khó chữa, nhưng có nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng nếu điều trị sai cách. Biểu hiện của trẻ khi viêm họng sốt cao Sốt là phản vệ bình thường của cơ thể khi có sự xâm nhập của các tác nhân như vi khuẩn, virus hay do sự thay đổi đột ngột của môi trường. Sốt do viêm họng là sự tăng thân nhiệt trên mức cho phép khi lớp niêm mạc bị viêm nhiễm, cơ thể phản ứng lại với tác nhân gây bệnh.Tùy vào từng cơ địa của trẻ khi bị viêm họng có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao (39-40 độ C). Trẻ bị sốt cao rất nguy hiểm, có nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm phế quản, di chứng về não, ảnh hưởng đến tim,… Khi bị viêm họng sốt cao, trẻ thường có những biểu hiện dưới đây: Mệt mỏi, chán ăn, không muốn nuốt khi ăn hoặc khi uống. Nghẹt mũi, khó thở, dịch nhầy chảy nhiều. Đau họng dữ dội, khô rát, họng nóng bỏng. Ho dữ dội, có thể ho khan hoặc ho có đờm. Toàn thân nóng ran, kẹp nhiệt độ lên 39-40 độ C. Sốt cao, ngủ ly bì. Đối với trẻ sơ sinh quấy khóc nhiều nhất là về đêm, bỏ ăn, bú ít hoặc không chịu bú do khó thở. Trẻ lớn hơn thì xuất hiện các triệu chứng đau đầu, đau tai, chóng mặt, chán ăn, mệt mỏi, đau rát cổ họng. Xuất hiện hạch trắng ở vùng cổ, ấn vào trẻ thấy đau. Những biến chứng nguy hiểm khi trẻ sốt cao Khi trẻ sốt cao mà không được phát hiện hoặc hạ sốt đúng cách sẽ có nhiều di chứng nguy hiểm sau: Di chứng về não Trẻ sốt cao, nếu không được hạ nhiệt sẽ có những ảnh hưởng đến các hệ cơ quan chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh, não bộ. Có thể chỉ sau 1 đêm, con bạn sẽ trở nên thiểu năng, tay chân vận động khó khăn do bại não nếu không hạ sốt đúng cách. Di chứng có thể không phục hồi được, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sau này của trẻ. Biến chứng đa dạng Trẻ sốt cao mà không được can thiệp kịp thời sẽ có những biến chứng như co giật, mất nước, biến chứng về hô hấp và tim mạch, rối loạn đông máu, viêm phổi, viêm phế quản, … Nguyên tắc điều trị khi trẻ viêm họng sốt cao Cách điều trị Nguyên tắc đầu tiên khi điều trị cho trẻ bị viêm họng sốt cao là phải hạ nhiệt. Thấy con có dấu hiệu của sốt như cặp nhiệt độ thấy chỉ số cao hay dùng tay áp lên trán thấy nóng thì cần thực hiện ngay các biện pháp sau: Cởi bớt quần áo, mặc đồ thoáng mát, thấm mồ hôi để con nhanh chóng thoát nhiệt. Nhưng vẫn cần phải giữ ấm vùng cổ cho con. Cho trẻ uống nhiều nước, đặc biệt là muối loãng và nước hoa quả, nằm chỗ thoáng mát. Với trẻ sơ sinh thì chia nhỏ bữa, bú nhiều lần trong ngày để cung cấp đủ lượng nước và kháng chất cho con. Với trẻ lớn hơn thì thức ăn chế biến ở dạng lỏng, dễ nuốt. Nếu trẻ sốt nhẹ, dưới 38 độ thì bố mẹ cần hạ sốt cho con bằng cách trườm và lau khăn ấm các vùng như trán, cổ, bẹn, nách. Nếu trên 38 độ cho trẻ uống thuốc giảm đau, hạ sốt như paracetamol, acetaminophen, tuyệt đối không cho trẻ dùng aspirin có hội chứng phù não và suy gan ảnh hưởng đến trẻ. Uống thuốc mỗi lần cách nhau từ 4-6 tiếng. Dùng thuốc đặt hậu môn để nhanh chóng phát huy tác dụng. Trong trường hợp trẻ sốt trên 39 độ, bố mẹ cần hạ nhiệt và nhanh chóng đưa con đến cơ sở y tế gần nhất. Một số lưu ý khi trẻ bị sốt cao, co giật bố mẹ cần nhớ: Tuyệt đối không day hay vuốt ngực trẻ, không xúm đông quanh trẻ khiến trẻ khó thở. Không được lay người khi trẻ nghiến răng. Không di chuyển trẻ ngay khi bị co giật, mà nên đặt trẻ nằm nghiêng, không gập đầu cho dễ thở, oxy lên não nhanh giảm co giật. Tránh chèn hoặc đưa vật gì vào miệng trẻ, dễ gây tắc thở hoặc làm tổn thương vùng cổ họng. Sau khi qua cơn co giật, cằm bé mền ra, bạn nên chèn miếng khăn mền vào khóe miệng để phòng trừ những con sau. Điều trị viêm họng Sau khi hạ sốt, trẻ phục hội trở lại, bạn hãy áp dụng những phương pháp điều trị triệu chứng của bệnh viêm họng và phòng tránh bệnh: Cho trẻ dùng thuốc xịt họng, làm dịu mát cổ họng. Súc miệng bằng nước muối loãng để làm sạch khoang miệng. Dùng siro trị ho, thuốc kháng khuấn giảm đau. Giữ ấm cơ thể cho trẻ, đeo khẩu trang khi ra ngoài. Cung cấp dầy đủ các dưỡng chất thiết yếu: đạm, vitamin, các loại trái cây giúp trẻ tăng sức đề kháng, bảo vệ khỏi các tác nhân gây viêm họng. Không để trẻ sử dụng quá nhiều thức ăn và nước lạnh, ăn chín uống sôi. Vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Không cho trẻ đến nơi đông người, ngăn ngừa lây lan bệnh. Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, không có khói bụi, nấm mốc. Tránh tiếp xúc với người bệnh hay các vật dụng cá nhân của bệnh nhân.

Viêm VA: Phải làm gì với căn bệnh trẻ nhỏ rất dễ mắc?

30% các ca mắc nhiễm khuẩn về đường hô hấp ở trẻ là do viêm VA. Đây là bệnh hô hấp thường gặp và dễ tái phát ở trẻ nhỏ, đặc biệt nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng. Bài viết này giới thiệu toàn bộ các thông tin về bệnh viêm VA đến người đọc từ VA là gì, nguyên nhân, triệu chứng đến cách điều trị một cách tổng quan nhất. VA là gì? Vị trí, vai trò của VA VA là một tổ chức mô Lympho ở vòm mũi họng bao gồm nhiều tế bào bạch cầu xuất hiện ngay từ khi bào thai được khoảng 16 tuần tuổi. Vị trí VA là nằm thành sau trên của vòm họng, không có vỏ bao và giới hạn rõ rệt, phía trước có thể lan tới cửa mũi sau, phía bên có thể lan tới lỗ vòi Eustache, phía dưới có thể lan tới thành sau họng miệng. VA phát triển theo độ tuổi của trẻ, phát triển theo nhiệm vụ miễn dịch. Khi trẻ mới sinh ra VA có độ dày khoảng 2mm Khi trẻ 2 tuổi VA dày khoảng 4-5mm không gây cản trở đường thở Khi trẻ trên 7 tuổi VA bắt đều teo dần và biến mất hoàn toàn vào tuổi dậy thì. Rất ít trường hợp VA còn sót lại sau tuổi dậy thì Vai trò: VA được ví như “tiền đồn” nhằm bảo vệ cơ thể của trẻ chủ yếu là bảo vệ đường hô hấp, nhiệm vụ chính của VA là nhận diện vi khuẩn để tạo ra kháng thể. Tiêu diệt vi khuẩn khi chúng tái xâm nhập. VA, amidan vòi, amidan hầu và amidan lưỡi có cùng nhiệm vụ tạo miễn dịch được gọi là vòng Waldeyer. Vòng này bao chung quanh đường thở và đường ăn. Tất cả các vi khuẩn vào từ mũi và từ miệng đều phải xuyên qua vòng Waldeyer. Khi ta hít không khí qua mũi, không khí sẽ đi qua VA rồi mới xuống họng và vào phổi. Khi không khí chứa vi khuẩn đi ngang qua VA sẽ bám vào VA dễ dàng nhờ diện tiếp xúc rộng của nó. Các tế bào bạch cầu chực sẵn, có vai trò “bắt” vi khuẩn và đưa vào phần trung tâm, vi khuẩn được nhận diện và cơ thể sản xuất ra chất chống lại vi khuẩn gọi là kháng thể. Kháng thể này được nhân rộng và tỏa đi khắp nơi, nhiều nhất là vùng mũi, họng. Khi vi khuẩn tái xâm nhập, kháng thể sẽ tự động vô hiệu hóa vi khuẩn và tiêu diệt chúng. Thế nào là viêm VA? Viêm VA là 1 bệnh viêm đường hô hấp thường gặp ở trẻ nhỏ, đối tượng có tổ chức VA. Là một tình trạng bị viêm của VA do nhiễm trùng khi bị viêm và quá phát thành khối gọi là sùi vòm họng V.A (Végétations Adenoides). VA bị viêm sẽ to lên, gây tắc toàn phần hoặc một phần cửa mũi sau làm cho trẻ không thở được qua đường mũi mà phải thở qua miệng Viêm VA có 2 dạng: Viêm VA cấp tính: Ban đầu tất cả các  trường hợp viêm VA đều khởi phát từ dạng cấp tính. Là viêm nhiễm cấp tính, xuất tiết hoặc có mủ ở amidan Lushka ngay từ nhỏ, cũng có thể gặp ở trẻ lớn và hiếm gặp ở người lớn. Viêm VA mạn tính: VA cấp tính tái đi tái lại nhiều lần dẫn đến tình trạng V.A quá phát hoặc xơ hoá sau viêm nhiễm cấp. Truy nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây viêm VA là: Virus: Adenovirus, Myxovirus, Rhinovirus… Vi khuẩn: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A, Haemophilus influenzae… VA nằm ở vòm mũi họng, là cửa ngõ ở đường thở thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn, virus bên cạnh đó cấu trúc của VA có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển – đây cũng là điều kiện để chúng dễ xâm nhập khiến VA bị viêm. Tác nhân khởi phát bệnh ở trẻ bao gồm: Thói quen ăn uống đồ quá lạnh hoặc cơ thể của trẻ bị nhiễm lạnh. Trẻ mắc một số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trên như cúm, sởi hay ho gà. Trẻ sống trong môi trường  ô nhiễm: khói bụi, thuốc lá… Sức đề kháng của trẻ yếu: trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, trẻ đẻ non, cơ địa dị ứng … hoặc khi thời tiết thay đổi Cổ họng, răng miệng không được vệ sinh sạch sẽ, khiến vi khuẩn và virut có nơi khư trú gây bệnh. Trẻ bị giang mai bẩm sinh cũng là 1 yếu tố thuận lợi cho sự quá phát của VA. Ở một số trẻ, do tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh, nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viêm VA Triệu chứng giúp phát hiện trẻ bị viêm VA Viêm V.A cấp tính  VA cấp tính thường xảy ra ở trẻ nhỏ độ tuổi từ 6 tháng đến 4 tuổi, ít trường hợp gặp ở trẻ lớn hơn. Khi trẻ nhỏ mắc viêm VA cấp có thể thấy các dấu hiệu sau: Trẻ khởi phát bệnh đột ngột, bị sốt từ 38 – 39 độ C, trường hợp sốt trên 40 độ C, rất hiếm trường hợp không sốt Ngạt mũi, ngạt từ một bên đến 2 bên theo tình trạng nặng dần. Trẻ thở khó khăn, thường phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín … Trẻ có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi. Chảy nước mũi ra phía trước và xuống dưới họng: nước mũi lúc đầu trong về sau đục. VA càng to thì nghạt mũi và chảy mũi càng tăng. Viêm VA phát triển lâu ngày thường dẫn đến chảy nước mũi thường xuyên, nước màu vàng hoặc xanh. Ho: xuất hiện muộn hơn tình trạng ngạt mũi chảy nước mũi, thường là vào ngày thứ 2-3 phát bệnh. Trẻ ho do khô miệng vì thường xuyên thở bằng miệng hoặc do dịch chảy xuống từ vòm mũi họng, gây viêm họng. Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu. Có thể có rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy. Trẻ nghe kém. Thăm khám nội soi lâm sàng có biểu hiện: Các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ. Niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi chảy từ trên vòm xuống. Sưng hạch góc hàm. Viêm VA mạn tính   Viêm VA mạn tính xuất hiện khi viêm VA cấp tính tái phát nhiều lần với các dấu hiệu: Trẻ chảy nước mũi trong hoặc nhày, cũng có thể chảy nước mũi mủ (bội nhiễm). Chảy mũi thường kéo dài. Ngạt mũi có nhiều mức độ, ít thì chỉ ngạt về đêm, nhiều thì ngạt suốt ngày, thậm chí tắc mũi hoàn toàn. Trẻ phải thở bằng miệng, nói hoặc khóc giọng mũi. Trẻ chậm phát triển thể chất và tinh thần, chậm chạp, kém hoạt bát. Trẻ khó ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, thường giật mình, đái dầm. Trường hợp nặng có thể xuất hiện những cơn ngừng thở trong lúc ngủ. Rối loạn phát triển khối xương mặt: trẻ thường xuyên thở miệng, mũi ít được sử dụng nên qua nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô. Mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, luôn hở miệng, vẻ mặt kém nhanh nhẹn. Đó là vẻ mặt đặc trưng của trẻ viêm VA, hậu quả của thở miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt đang phát triển. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không phải lúc nào cũng đầy đủ. Thăm khám bằng nội soi  Khám VA bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi là phương tiện chẩn đoán viêm VA tốt nhất hiện nay. Có thể nhìn thấy VA, đánh giá được kích thước của VA theo phân độ quá phát và tình trạng viêm của VA.VA quá phát chia thành 4 độ, dựa theo mức độ che lấp cửa mũi sau: Viêm VA quá phát độ I: che lấp dưới 25% cửa mũi sau Viêm VA quá phát độ II: che lấp dưới 50% cửa mũi sau Viêm VA quá phát độ III: che lấp dưới 75% cửa mũi sau Viêm VA quá phát độ IV: che lấp từ 75% cửa mũi sau trở lên. Biến chứng có thể gặp mắc bệnh Viêm VA hoàn toàn có thể điều trị được. Tuy nhiên nếu bệnh phát triển mà không được phát hiện, quan tâm và điều trị đúng có thể gây ra nhiều biến chứng như: Viêm nhiễm đường hô hấp:  VA nằm ở nóc vòm nên khi bị viêm, mủ có thể chảy xuống họng gây ra các bệnh lý như viêm mũi họng, viêm phế quản, thanh quản, viêm phế quản rít, nặng hơn viêm phổi. Một số trường hợp có thể gây viêm phế quản hen: khò khè, thở rít. Viêm tai giữa cấp: vi khuẩn từ VA theo đường vòi nhĩ lên tai gây viêm tai giữa cấp: lúc đầu màng nhĩ đỏ, sau đó phồng, trẻ khóc, than đau tai, sốt cao trên 39 độ. Sau đó màng nhĩ mờ hơn do có dịch, mủ trong hòm nhĩ. Nếu không được chữa trị tình trạng viêm vai sẽ dẫn đến thủng màng nhĩ, mủ chảy ra ống tai ngoài, mùi tanh, hôi. Viêm tai giữa tiết dịch: VA quá phát gây tắc vòi nhĩ làm thay đổi áp lực trong hòm nhĩ, xuất tiết dịch, nghe kém. Khi không được điều trị tích cực, dịch đọng lại trong hòm nhĩ, sau đó màng nhĩ lõm dính vào thành trong làm cho ù tai, tiếng ve kêu, nghe kém, lâu dần gây ra điếc dẫn truyền và hình thành Cholesteatome trong hòm nhĩ. Rối loạn tiêu hóa: trẻ nuốt mủ hoặc do tổ chức lympho đường ruột cùng phản ứng viêm với viêm VA sẽ khiến trẻ đau bụng, nôn trớ đi ngoài phân lỏng. Dị dạng sọ mặt: VA quá phát gây bít nghẽn đường thở, thiếu oxy, trẻ thường xuyên thở bằng miệng, thiếu tập trung, hay ngủ gật. Xương hàm trên không phát triển, hô, hàm dưới bị đẩy ra trước. Lưỡi tụt vào trong. Đầu cổ không còn bình thường, khuôn mặt bị biến dạng, ngờ nghệch mà chuyên môn gọi là bộ mặt sùi vòm. Nghẹt mũi và ngưng thở khi ngủ: VA quá phát lớn làm bít tắc cửa mũi sau và Amidan khẩu cái to làm cho trẻ không thở được bằng mũi, phải há mồm để thở, dẫn đến giảm thông khí phế quản, lâu dần giãn phế nang, nếu kéo dài sẽ bị suy tim trái. Khi ngủ thường bị ngưng thở mỗi lần khoảng 10 giây, mỗi đêm ngưng thở vài chục lần. Trẻ chậm phát triển: Viêm VA mạn tính sẽ  gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ, ảnh hưởng này ít được các bậc phụ huynh quan tâm do chưa hiểu biết hết, nhiều khi không hiểu tại sao con mình không lớn và khỏe được, học hành cũng không giỏi được mà không biết đó chính là do viêm VA mạn tính, có khi còn cho là con mình bướng bỉnh hoặc lười học (vì thực sự là trẻ bị nghe kém và luôn mệt mỏi Khi trẻ bị viêm VA cần làm gì? Nghi ngờ trẻ có những triệu chứng của viêm VA, phụ huynh cần: Đưa trẻ đến các chuyên khoa tai mũi họng để thăm khám bệnh càng sớm càng tốt. Không tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị cho trẻ. Không tự ý mua thuốc tại quầy thuốc khi không theo đơn bác sĩ kê. Khi trẻ sốt cao mà chưa kịp đi thăm khám dùng khăn sạch nhúng nước ấm để lau cho trẻ. Cần lau cho trẻ ở nách, bẹn, cổ và đắp khăn ấm lên trán. Không dùng nước lạnh hoặc nước đá để chườm hoặc đắp lên trán cho trẻ, bởi vì làm như vậy sẽ cản trở sự thoát nhiệt của trẻ. Nếu trẻ sốt trên 38,5 độ thì có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt hoặc đặt hậu môn (viên đặt) thuốc paracetamol với liều lượng 10mg/kg cân nặng của trẻ. Việc điều trị viêm VA như nào cho trẻ là do bác sĩ chỉ định. Điều trị viêm VA Nguyên tắc điều trị Đối với viêm V.A cấp tính, chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, chỉ dùng kháng sinh khi nghi ngờ nhiễm khuẩn hoặc đe dọa biến chứng. Đối với viêm V.A mạn tính chủ yếu là cân nhắc chỉ định phẫu thuật nạo V.A. Phương pháp điều trị Điều trị viêm V.A cấp tính: Điều trị như viêm mũi cấp tính thông thường bằng hút mũi, nhỏ mũi để bệnh nhân dễ thở và thuốc sát trùng nhẹ (ephedrin 1%, argyron 1%) dùng cho trẻ nhỏ. Khí dung mũi: corticoid và kháng sinh. Kháng sinh toàn thân: dùng cho những trường hợp nặng và có biến chứng. Điều trị viêm V.A mạn tính: thường được chỉ định nạo V.A. Nhưng khi nào nạo và không nạo V.A cần phải thực hiện theo đúng chỉ định và chống chỉ định. Cách phòng tránh viêm VA cho trẻ nhỏ Nâng cao thể trạng, sức đề kháng của cơ thể bằng chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tránh bị nhiễm lạnh. Vệ sinh tốt vùng mũi họng, răng miệng cho trẻ Thời tiết thay đổi đặc biệt mùa lạnh cần cho trẻ mặc đủ ấm, đặc biệt là giữ ấm vùng cổ và bàn chân, tuyệt đối không để trẻ đi chân trần. Tạo môi trường sống sạch cho bé: giữ nhà ở thoáng đãng khô ráo vào mùa hè, kín gió vào mùa đông, không cho trẻ sinh hoạt ở khu vực nhiều khói bụi hoặc có người hút thuốc lá. Điều trị sớm và đúng cách mỗi khi trẻ bị viêm V.A cấp hoặc viêm mũi họng sẽ giúp đẩy lùi bệnh khỏi trẻ. Cần chủ động đi gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị hiệu quả  

Trẻ bị viêm amidan uống thuốc gì nhanh khỏi và an toàn?

Viêm amidan là bệnh rất thường gặp ở trẻ trong lứa tuổi học đường. Bệnh có thể diễn biến cấp tính hoặc chuyển thành mạn tính nếu không được xử lý đúng cách. Mẹ hãy tìm hiểu xem tại sao trẻ thường bị viêm amidan và nên cho bé dùng thuốc gì khi bị viêm amidan nhé. Amidan là gì? Amidan là tổ chức bạch huyết ở họng có chức năng miễn dịch. Amidan thực chất là tên của nhiều tổ chức lympho nằm rải rác ở vòng bạch huyết họng- Waldeyer. Tuy nhiên trên thực tế, viêm amidan là từ dùng để chỉ hiện tượng viêm tại amidan khẩu cái- 2 amidan nằm 2 bên cuống lưỡi, do đây là 2 tổ chức amidan lớn nhất trong vòng bạch huyết và có vai trò quan trọng nhất, cũng là tổ chức hay viêm nhất. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ dùng thuật ngữ amidan để chỉ amidan khẩu cái. Vị trí của amidan khẩu cái hay thường gọi tắt là amidan Tại sao trẻ hay bị viêm amidan Amidan được hình thành từ thời kỳ bào thai, tuy nhiên phát triển mạnh bắt đầu từ 5-6 tuổi, tiếp tục phát triển ở tuổi học đường và teo ở tuổi trưởng thành. Amidan nằm ở họng miệng, là ngã ba của đường ăn và đường thở, liên tục tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh trong môi trường. Với chức năng chính là tiếp nhận và xử lý các tác nhân gây bệnh này, tại amidan thường xuyên xảy ra phản ứng viêm- một trong các cơ chế bảo vệ của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh. Vì vậy, viêm amidan là bệnh rất phổ biến và có thể lặp lại nhiều lần ở trẻ. Mặc dù là phản ứng sinh lý có tính chất bảo vệ, tuy nhiên nếu phản ứng viêm quá mạnh hoặc diễn ra dai dẳng sẽ làm tổn thương mô và ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan. Viêm amidan có 2 thể, bao gồm viêm amidan cấp và viêm amidan mạn tính. Các đợt cấp viêm amidan thường chỉ diễn ra trong 7-10 ngày. Nếu các đợt cấp không được xử lý đúng cách hoặc tái đi tái lại nhiều lần có thể dẫn đến viêm amidan mạn. Viêm amidan mạn tính thường gây ra các vấn đề dai dẳng về sức khỏe, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và do đó, cần cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ amidan. Mẹ cần chú ý xử lý cho trẻ đúng cách trong các đợt viêm cấp, đồng thời dự phòng các đợt viêm amidan cho trẻ để tránh tiến triển thành viêm amidan mạn tính. Mẹ nên cho trẻ uống thuốc gì khi bị viêm amidan? Đa phần, trẻ bị viêm amidan chỉ cần dùng các thuốc điều trị triệu chứng như hạ sốt, giảm ho, long đờm và mẹ có thể chăm sóc bé tại nhà. Trong một số ít trường hợp, trẻ cần được chăm sóc theo dõi bởi bác sỹ để đề phòng nguy cơ biến chứng. Thuốc kháng sinh sẽ được kê khi trẻ bị viêm amidan do vi khuẩn, việc sử dụng thuốc kháng sinh cần tuân theo đúng chỉ định của bác sỹ, đảm bảo dùng đủ liều và đúng liệu trình cho trẻ. Ngoài ra, mẹ nên tìm hiểu để chăm sóc trẻ đúng cách để bé nhanh khỏi, cũng như giảm nguy cơ tái phát viêm amidan nhiều lần. Mẹ nên chăm sóc bé thế nào? Chườm ấm có thể giúp trẻ hạ nhiệt khá tốt mà không cần dùng thuốc Sốt: sốt cũng là một trong các phản ứng bảo vệ của cơ thể, là dấu hiệu của việc hệ miễn dịch của cơ thể đang chống lại các tác nhân gây bệnh. Thông thường, nhiệt độ cơ thể của trẻ dao động từ 36,5 đến 37,5 ⁰C . Nhiệt độ từ 37,6- 38,5ºC được coi là tăng thân nhiệt, trên 38,5⁰C là sốt. Nếu nhiệt độ của trẻ không vượt quá 38,5ºC, mẹ không nên cho bé dùng thuốc hạ sốt. Chú ý cho trẻ ăn mặc thoáng mát, uống nhiều nước, nghỉ ngơi, có thể chườm ấm cho trẻ để giúp hạ nhiệt độ mà không cần dùng thuốc (dùng khăn hơi ấm một chút- thấp hơn thân nhiệt đắp lên vùng trán, lau người cho trẻ). Trong trường hợp trẻ sốt cao, khiến trẻ rất mệt, mẹ có thể cho con dùng các thuốc hạ sốt thông thường, hay dùng nhất là paracetamol, tuy nhiên cần chú ý cho trẻ uống không quá 4 lần trên ngày, các lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ. Ho: trẻ bị viêm amidan có thể gặp ho, ho khan hoặc ho có đờm nhầy. Ho làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của con, ngoài ra ở trẻ nhỏ, ho còn làm trẻ dễ nôn trớ khiến mẹ lo lắng. Không chỉ vậy, ho còn thường kéo dài dai dẳng ngay cả khi trẻ đã hết viêm và sốt. Vậy mẹ có thể cho trẻ uống thuốc có tác dụng giảm ho, long đờm. Nên cho con uống nhiều nước ấm để hỗ trợ làm loãng đờm, giúp bé dễ khạc đờm ra ngoài. Đau họng: viêm amidan khiến trẻ bị đau họng. Nuốt đau có thể khiến trẻ bỏ ăn, bỏ bú khiến mẹ lo lắng. Để giảm tình trạng này, mẹ nên cho trẻ súc miệng thường xuyên với nước muối sinh lý, súc kỹ miệng họng, ngậm nước muối trong miệng một chút rồi mới nhổ bỏ. Súc miệng họng giúp trẻ loại được nhiều vi khuẩn, giảm khô và đau họng. Ngoài ra, mẹ nên cho trẻ ăn đồ ăn mềm, dễ tiêu, tránh các thực phẩm cứng, phải nhai nhiều. Nên ăn đồ ăn còn ấm, có thể chia làm nhiều bữa cho trẻ. Bên cạnh sử dụng thuốc và các biện pháp hỗ trợ giảm triệu chứng, mẹ cần chú ý đến dinh dưỡng của trẻ. Bổ sung vitamin, khoáng chất giúp trẻ tăng sức đề kháng, cung cấp chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng để trẻ chóng hồi phục. Các thuốc tân dược hay sử dụng trong điều trị triệu chứng như giảm ho, long đờm, chống dị ứng… không khuyến cáo dùng cho trẻ nhỏ vì chưa đủ bằng chứng về độ an toàn. Do đó, mẹ nên sử dụng các sản phẩm thảo dược cho bé để đảm bảo an toàn, các trường hợp muốn sử dụng thuốc tân dược cần tuân theo chỉ định của bác sỹ. Khi nào trẻ cần đi khám bác sỹ? Viêm amidan là bệnh thông thường, mẹ có thể tự chăm sóc trẻ tại nhà. Tuy hiếm gặp, nhưng viêm amidan có thể để lại các biến chứng nguy hiểm như thấp khớp, thấp tim, viêm cầu thận cấp… khi tác nhân gây bệnh là liên cầu khuẩn và chỉ gặp trên một số cơ địa đặc biệt. Do đó, khi bé có dấu hiệu viêm amidan do vi khuẩn, mẹ nên đưa trẻ đến bác sỹ để được thăm khám và xác định nguyên nhân để xử trí. Ngoài ra, trẻ cũng cần được thăm khám chuyên khoa nếu có dấu hiệu viêm amidan mạn tính, tái phát nhiều lần các đợt cấp. Trên mặt amidan hoặc thành họng có mảng trắng, hoặc chấm mủ trắng bám vào. Trẻ sốt cao liên tục, không có dấu hiệu hạ sốt, các triệu chứng không cải thiện sau khoảng 3-5 ngày hoặc nặng dần. Trẻ bị tái phát ngay sau đợt viêm amidan hoặc viêm họng trước đó không lâu. Viêm amidan tái phát nhiều lần trong năm. Ngoài đợt cấp thấy amidan sưng to, hơi thở hôi, trẻ ngủ ngáy. Các dấu hiệu trên cho thấy trẻ có khả năng bị viêm amidan do nhiễm khuẩn hoặc viêm amidan chuyển mạn tính. Trẻ cần được thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán xác định nguyên nhân viêm amidan cấp để xử trí, nếu tác nhân là liên cầu, trẻ sẽ được chỉ định kháng sinh dài ngày để điều trị và dự phòng biến chứng. Đối với viêm amidan mạn nếu ảnh hưởng nhiều đến trẻ sẽ phải cân nhắc phẫu thuật cắt amidan. Dự phòng viêm amidan ở trẻ ra sao? Viêm amidan cấp có thể tái đi tái lại nhiều lần dẫn đến tiến triển viêm amidan mạn tính làm ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của trẻ. Do đó, ngoài việc chăm sóc đúng cách khi trẻ ốm, mẹ nên chú ý đến chế độ ăn uống sinh hoạt bình thường của trẻ để giảm thiểu nguy cơ mắc các đợt cấp của viêm amidan nhiều lần. Cung cấp cho trẻ chế độ ăn uống đầy đủ và cân bằng các nhóm dưỡng chất, giúp trẻ phát triển thể chất tốt nhất. Dạy bé biết vệ sinh cá nhân tốt và đúng cách, rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tập cho trẻ thói quen vệ sinh răng miệng đúng cách, nên súc miệng với nước muối sinh lý hẳng ngày. Tạo cho bé thói quen vận động, tập thể dục thể thao, ra ngoài trời thường xuyên để trẻ rèn luyện thể lực, tăng sức đề kháng. Như vậy, để đảm bảo điều trị viêm amidan cho trẻ được hiệu quả, mẹ nên chú ý chăm sóc bé đúng cách, chỉ cần xử lý triệu chứng mà không tự ý dùng kháng sinh hoặc các thuốc kê đơn cho bé. Trường hợp quan sát thấy bé có các dấu hiệu của nhiễm khuẩn hoặc các biểu hiện không thuyên giảm, mẹ cần đưa trẻ đến khám bác sỹ chuyên khoa để được điều trị tốt nhất. Nguồn tham khảo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279455/ https://www.livescience.com/62447-tonsils.html https://www.webmd.com/oral-health/picture-of-the-tonsils https://en.wikipedia.org/wiki/Tonsil https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/tonsillitis/symptoms-causes/syc-20378479 https://www.medicalnewstoday.com/articles/156497.php https://en.wikipedia.org/wiki/Tonsillitis

Loading...